Lập trình Java – Học lập trình, học sử dụng máy tính từ số 0 – ZeZo.dev https://zezo.dev Fri, 29 Nov 2024 08:27:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.1 https://zezo.dev/wp-content/uploads/2024/11/cropped-zzel-32x32.png Lập trình Java – Học lập trình, học sử dụng máy tính từ số 0 – ZeZo.dev https://zezo.dev 32 32 Code chuyển đổi ngày tháng trong android java https://zezo.dev/view/code-chuyen-doi-ngay-thang-trong-android-java Fri, 29 Nov 2024 08:27:21 +0000 https://zezo.dev/?p=167

Chuyển đổi định dạng ngày tháng


// lấy ngày tháng hiện tại của hệ thống 
Date objDate = new Date(System.currentTimeMillis()); 
// có đối tượng ngày tháng hiện tại 
// muốn hiển thị định dạng nào thì dùng đối tượng format để điều chỉnh 
// một số ký hiệu định dạng: ngày : dd, tháng: MM, năm: yyyy
android.text.format.DateFormat dateFormat = new DateFormat();
String chuoi_ngay_thang_nam = (String) dateFormat.format("dd/MM/yyyy", objDate); 
Log.d("zzzzzzz", "onCreate: Ngày tháng năm của hệ thống: " + chuoi_ngay_thang_nam ); 
//---- Chuyển đổi định dạng ngày tháng: 
// Giả sử có chuỗi: 21/11/2021 cần chuyển về dạng: 2021-11-21 
// định dạng: dd/MM/yyyy =-================> yyyy-MM-dd 
String chuoi_2 = "21/11/2021"; Log.d("zzzzzzz", "onCreate: chuỗi trước khi chuyển định dạng " + chuoi_2 ); 
SimpleDateFormat format = new SimpleDateFormat("dd/MM/yyyy"); 
// truyền vào mẫu chuỗi đầu vào 
// cần chuyển chuỗi 2 thành đối tượng date 
try { 
   Date objNgay = format.parse(chuoi_2); 
   String chuoi_moi = (String) dateFormat.format("yyyy-MM-dd", objNgay);
   Log.d("zzzzzzz", "onCreate: Chuỗi mới : " + chuoi_moi ); 
} catch (ParseException e){ 
   e.printStackTrace();
}
]]>
Tìm hiểu biến trong JAVA https://zezo.dev/view/tim-hieu-bien-trong-java Fri, 29 Nov 2024 03:48:00 +0000 https://zezo.dev/?p=99 Với những bạn đã có kiến thức cơ bản về lập trình rồi thì nói chuyện tới biến sẽ đơn giản. Nhưng với những bạn mới bắt đầu tìm hiểu lập trình thì khó khăn hơn một chút.

Trước hết nói sơ bộ biến là gì?

Khi đã hiểu về biến thì mỗi người có cách mô tả khác. Tôi thì mô tả ngắn gọn thế này để các bạn mới bắt đầu hình dung sơ bộ:

Giả sử trên bàn làm việc của bạn có 1 cái cốc và trong phòng có cái bảng. Khi bạn đang ngồi làm việc muốn viết một nội dung gì đó thì bạn sẽ viết lên bảng. Khi bạn muốn đựng một ít nước thì bạn sẽ dùng cái cốc đựng nước.  Xong việc bạn đổ nước đi và rửa cốc, và cái bảng cũng được lau sạch. Vậy là bạn có dụng cụ để làm việc lưu trữ tạm thời.

Máy tính cũng cần lưu trữ tạm thời khi làm việc, và người ta tạo ra khái niệm biến để đặt tên cho các ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính. Khi chương trình hoạt động cần sử dụng ô nhớ để lưu dữ liệu tạm thời thì sẽ sử dụng tên biến để truy cập vào ô nhớ tương ứng. Khi kết thúc chương trình thì ô nhớ đó được giải phóng giống như cái cốc, cái bảng và chương trình khác có thể sử dụng ô nhớ đó để làm việc.

Các loại biến trong Java

Có 3 loại biến:

  • local variable: Biến cục bộ, tồn tại hoạt động trong 1 khối lệnh hoặc một hàm. Khi khối lệnh hoặc hàm kết thúc làm việc thì biến được giải phóng mặc dù chương trình chưa kết thúc.
  • instance variable: Biến ở mức thực thể (thường gọi là thuộc tính của đối tượng). Biến này được khởi tạo khi tạo đối tượng và kết thúc khi đối tượng bị hủy. Đến phần lập trình hướng đối tượng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn.
  • static variable: Biến tĩnh, khi một lớp được load thông tin vào bộ nhớ thì biến tĩnh này đã được cấp phát ô nhớ và tồn tại suốt trong chương trình. Biến tĩnh không phụ thuộc vào việc khởi tạo đối tượng và độc lập với đối tượng.

Các vị trí khai báo các loại biến

class A{  
        int data=50; //instance variable  
        static int m=100; //static variable  
        void method(){  
             int n=90; //local variable  
        }  
}//end of class 

Ví dụ

class Simple{  
     public static void main(String[] args){  
            int a=10;  
            int b=10;  
            int c=a+b;  // a, b là tên biến đại diện cho ô nhớ, thực hiện tính toán cộng giá trị
                         // trong 2 ô nhớ ta sẽ dùng tên biến để viết phép cộng.
            System.out.println(c);   // lệnh này dùng để in giá trị biến ra màn hình
     }
}  

Khai báo biến như thế nào?

Bạn hãy xem lời giải thích trong code dưới đây

class A{  
        int data=50; //int là kiểu dữ liệu số nguyên, chữ data là tên biến, dấu = để gán giá trị, 50 là giá trị.  
        static int m=100; //static là từ khóa báo hiệu là biến tĩnh  
        void method(){  
             int n=90; //int: kiểu dữ liệu, n: tên biến, 90: giá trị được gán cho n.  
        }  
}

Cú pháp chung của khai báo biến: [<bổ từ>]   <kiểu dữ liệu>   <tên biến>   [= <giá trị>]; 

– Dấu ngoặc vuông là cú pháp có thể có hoặc không, tùy theo từng tình huống khai báo biến.

– Dấu ngoặc < …> là phạm vi của một nội dung, trên công thức thì ghi vậy cho rõ, khi viết code thì bạn bỏ ký hiệu này đi.

– Bổ tử: Có thể là từ khóa  static, hoặc public, protected, private… (ở các bài viết hướng đối tượng sẽ nói đến phần này)

– Kiểu dữ liệu: Bạn hình dung ví dụ nước thì phải dùng cốc, viết chữ thì phải dùng bảng. Mỗi loại giá trị cần có một mẫu gọi là kiểu dữ liệu. Số nguyên khác số thực và đó là 2 kiểu dữ liệu…

– Tên biến, giá trị đã nói ở trên.

Có các kiểu dữ liệu nào?

Mời bạn xem tiếp bài viết về kiểu dữ liệu

 

]]>
Cài đặt môi trường lập trình Java – Linux https://zezo.dev/view/cai-dat-moi-truong-lap-trinh-java-linux Fri, 29 Nov 2024 03:46:09 +0000 https://zezo.dev/?p=94 Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cài đặt JDK trên Ubuntu 18.04

 Bước 1: Update

sudo apt update

Bước 2: Kiểm tra phiên bản hiện tại của java xem đã có gì trên máy chưa

java -version

nếu kết quả như sau là chưa có cài đặt gì

Output
Command 'java' not found, but can be installed with:

apt install default-jre
apt install openjdk-11-jre-headless
apt install openjdk-8-jre-headless

Bước 3: Chạy lệnh cài đặt Java Run

sudo apt install default-jre

Bước 4: Thử kiểm tra lại phiên bản java

java -version

Kết quả như sau:

root@mrs:~# java --version
openjdk 11.0.9.1 2020-11-04
OpenJDK Runtime Environment (build 11.0.9.1+1-Ubuntu-0ubuntu1.20.04)
OpenJDK 64-Bit Server VM (build 11.0.9.1+1-Ubuntu-0ubuntu1.20.04, mixed mode, sharing)

Bước 5: Cài JDK

sudo apt install default-jdk

Bước 6: Kiểm tra phiên bản jdk

javac --version

Kết quả như sau:

root@mrs:~# javac --version
javac 11.0.9.1

Ok đến bước này thì bạn đã có java cơ bản để dùng thực hành cơ bản rồi. Khi nào có thời gian tôi sẽ viết tiếp phần cài JDK của Oracle cho các phiên bản tiếp theo.

Bây giờ bạn chạy thử với chương trình HelloWorld để xem kết quả hoạt động của java nhé.

1. Tạo file HelloWorld.java nội dung sau

public class HelloWorld {
    public static void main(String[] args){
        System.out.println("Xin chao ban");
    }
}

2. Chạy lệnh biên dịch file code java thành file class:

javac HelloWorld.java

3. Chạy lệnh sau để thực thi chương trình

java HelloWorld

Kết quả hiện chữ “Xin chao ban” trên cửa sổ lệnh là thành công!

 

]]>